Hạt ca cao có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico và được phát hiện khoảng 3000 năm trước. Trong tiếng Hy Lạp, bột ca cao có nghĩa là “thức ăn của các vị thần”. Vào đầu thế kỷ 20, đồ uống ca cao và sô cô la đã trở thành văn hóa ẩm thực điển hình ở châu Âu, và rất phổ biến trên toàn thế giới.

Coco là một cây lâu năm với gỗ nhỏ và chiều cao từ 4 đến 8 m. Nó có thể đạt chiều cao 10-20 m trong điều kiện tự nhiên. Trái cây thường rất lớn, và trái cây sẽ thay đổi.

Sô cô la là hỗn hợp của ca cao và bơ ca cao, có thêm đường, sữa và các thành phần khác. Ảnh: Dark Chocolate Life. Các tính chất vật lý và hóa học của hạt ca cao và các sản phẩm ca cao rất phức tạp. Chúng thay đổi tùy theo chất lượng của hạt và phụ thuộc vào phương pháp xử lý. Bột ca cao là những hạt bơ dày đặc. Bơ ca cao là chất béo trong hạt được ép từ bột của các loại hạt.

Sô cô la là hỗn hợp của ca cao và bơ ca cao, sau đó thêm đường, sữa và các chất khác, và cuối cùng được đóng gói trong que. Sô cô la đen là một loại sô cô la không có sữa. Sô cô la trắng bao gồm đường, bơ ca cao, sữa hoặc sữa bột và vani. Sô cô la trắng không chứa theobromine, vì vậy nó có thể được sử dụng cho vật nuôi như chó và mèo .. — Thành phần hóa học của ca cao và lợi ích sức khỏe của nó – Ca cao giàu chất phytochemical là một chất mà mọi người nghĩ là một hoạt chất sinh học (Ví dụ flavonoid và carotenoids) có lợi cho sức khỏe. Bột ca cao chứa nhiều hóa chất liên quan đến nồng độ serotonin trong não, có tác dụng chống oxy hóa và giúp giảm sự hình thành các gốc tự do. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn bơ ca cao ở mức độ vừa phải có thể làm giảm huyết áp và ngăn ngừa ung thư.

Bơ ca cao được coi là chất chống oxy hóa giúp trung hòa cholesterol. Do hàm lượng axit stearic cao, nó không làm tăng cholesterol xấu (LDL), nhưng làm tăng cholesterol tốt (HDL), ngăn ngừa bệnh tim và đột quỵ.

Các nhà khoa học Đức báo cáo rằng ăn 6 gram sô cô la mỗi ngày có thể giảm 37% nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ, và giảm nguy cơ tử vong. Sau đột quỵ, tuần hoàn máu tốt hơn do sự hiện diện của flavonoid. Ngay cả những người bị đau tim ăn sô cô la thường xuyên sẽ làm giảm khả năng tái phát.

Tiến sĩ Norman Holenberger, giáo sư y khoa tại Đại học Harvard, cho biết rằng ca cao tự nhiên giàu flavanol có lợi ích rất lớn trong việc chữa bệnh tiểu đường. Bệnh động mạch vành và ung thư. Các nhà nghiên cứu người Mỹ, dẫn đầu là Tiến sĩ Diane Becker, cũng chỉ ra rằng tiêu thụ sô cô la thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ đông máu và tắc nghẽn mạch máu (nguyên nhân gây ra các cơn đau tim). Các flavonoid trong hạt ca cao có tác dụng tim mạch tương tự như aspirin và có thể làm giảm nguy cơ đông máu.

Ca cao không chỉ ngăn ngừa trầm cảm mà còn giúp giảm cân, vì nó làm tăng quá trình trao đổi chất và khiến cơ thể bị bỏng rất nhiều. Calo. Ngoài ra, theobromine làm cho mọi người cảm thấy no và ngăn ngừa cảm giác thèm ăn.

Chất caffeine trong sô cô la giúp thức dậy, và theobromine và theophylline kích thích cơ thể và hoạt động hiệu quả. Để tâm lý, giảm áp lực tinh thần và chống lại căng thẳng. Uống ca cao mỗi ngày giúp cải thiện hiệu quả của công việc trí óc, giúp mọi người dễ nhớ dữ liệu kiểm tra trí nhớ, cải thiện các loại bộ nhớ không gian và tích lũy thông tin. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu không khuyên bạn nên ăn nhiều sô cô la, vì nó cũng chứa đường và bơ. Họ khuyên nên ăn 2 muỗng cà phê sô cô la đen, hạt ca cao đầy đủ chất béo hoặc khô mỗi ngày. Sô cô la đen liều thấp là đủ để cung cấp tác dụng chống đông máu mà không phải ăn nhiều hơn. Các nhà khoa học cũng đề nghị rằng để ngăn ngừa bệnh tiểu đường hoặc béo phì, bạn có thể chọn sô cô la đen thay vì thanh sô cô la thông thường.

Tiến sĩ Wahida Kamari, Giám đốc Khoa Dinh dưỡng của Trung tâm Y tế Đại học Columbia, cảnh báo rằng sô cô la cung cấp chất béo bão hòa, chất béo sẽ tăng nếu không chọn đúng loại và “sô cô la đen tốt cho sức khỏe hơn sô cô la trắng hoặc sô cô la sữa” , Sau đó, lượng lipoprotein mật độ thấp (cholesterol có hại) có hại cho tim.

Lương Dinh Công Vịnh, Tổng thư ký Hiệp hội Dược phẩm TP HCM