Bác sĩ, dược sĩ Nguyễn Thị Ngọc Trâm-Thiên Duoc giám đốc công ty đã tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về cung điện trong gần 30 năm. Cô đã giành giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia cho một nhóm các dự án nghiên cứu liên quan đến nhà máy.

Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Trâm (áo đen) dạy cách truyền bá Xử Nữ.

– Những hoạt chất nào trong cây Crinum latifolium L. có khả năng chống lại khối u, thưa bác sĩ?

– Crinum latifolium L. có khả năng điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính, nhờ các hoạt chất cụ thể trong 16 alkaloids, như Amberline, 1β, 2β-epoxyambeline … và nhất định Các chất khác. Chúng hoạt động bằng cách giảm khả năng testosterone sản xuất dihydrotestosterone, gây ra bệnh tuyến tiền liệt. Những chất này đã được tôi nghiên cứu và công bố trên các tạp chí hóa học nước ngoài.

– Thành phần hiệu quả trong hương vị khác với cr trắng là gì?

– Một số thông tin Người ta tin rằng hàm lượng của lily alkaloid (một loại alkaloid) trong hoa trắng cao hơn Crinum latifolium L., vì vậy nó có thể chữa khỏi tuyến tiền liệt mở rộng tốt hơn. Đây không phải là sự thật. Bởi vì trong tự nhiên, có khoảng 5.500 hợp chất alkaloid và 250 dạng cấu trúc khác nhau. Khả năng chữa bệnh của cây được tính dựa trên lượng alkaloids sinh học (chứ không phải mỗi lycorin). Mọi người lầm tưởng rằng chất kiềm được tính từ lycorin càng cao thì tác dụng điều trị sinh học của nó càng lớn. Hàm lượng Annona alkaloids (được tính dựa trên trọng lượng phân tử của Annona alkaloids), nhưng Annona alkaloids không phải là chất có tác dụng sinh học đối với các khối u. Và chi, vì vậy tất cả các ancaloit được gọi là lycorine. Ngoài lycopene, đậu lăng còn chứa 16 loại ancaloit khác có tác dụng chữa bệnh riêng. Sự khác biệt về thành phần hóa học có thể dẫn đến các tác động sinh học khác nhau, vì vậy chúng không thể so sánh được.

Crinum latifolium L.

Làm thế nào để phân biệt cây Crinum latifolium L. cùng họ?

– Broadleaf Rhodiola có ngoại hình giống như sáu chiếc nạng lớn, nhưng khác về DNA, thành phần hóa học và tác dụng sinh học. Liệu những cây này có hoạt tính kháng khuẩn hay không nên được nghiên cứu trong các mô hình dược lý. Phương pháp khác biệt chính xác nhất là dựa trên ET.

– Loại bệnh nhân nào có thể sử dụng Crinum latifolium L.?

– Bệnh nhân không nên sử dụng Crinum latifolium L. theo ý muốn, bởi vì có nhiều loại thực vật xuất hiện, nhưng thực tế khác với ET và thành phần hóa học. Nhiều người nhầm lẫn giữa nạng lá rộng với Lentil Cri. Lạm dụng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tác dụng phụ. Thay vào đó, các hình thức liều lượng nghiên cứu cẩn thận có thể được sử dụng.

Dược sĩ Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Trâm (áo tím) kiểm tra giai đoạn sấy khô của vật liệu.

– Các điều kiện phải đáp ứng các hình thức liều lượng để đảm bảo hiệu quả và an toàn?

– Để thực hiện liệu pháp tế bào học, cần nghiên cứu về thực vật học, thành phần hóa học, tác dụng sinh học, chiết xuất, dao bào. Nghiên cứu tiền lâm sàng nhằm mục đích nghiên cứu độc tính cấp tính và độc tính bán mãn tính. Sau đó, tiến hành nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 3. Trong Giai đoạn 1, 10 đến 30 tình nguyện viên khỏe mạnh đã được thử nghiệm. Trong Giai đoạn 2, cỡ mẫu phải có ít nhất 50 người. Trong Giai đoạn 3, ba trung tâm đã hợp tác với các mẫu từ ít nhất 100 bệnh nhân. Bổ sung không cần thử nghiệm lâm sàng, nhưng điều trị y tế là cần thiết. Sau khi có kết luận của Ủy ban Khoa học của Bộ Y tế, ông đã được chuyển đến Cục Quản lý Dược Việt Nam để kiểm tra.